NHÀ CẤP 4 LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ CẤP NHÀ Ở NHƯ THẾ NÀO?

Ngày đăng: 17/09/2024 09:12 AM

    NHÀ CẤP 4 LÀ GÌ? QUY ĐỊNH VỀ CẤP NHÀ Ở NHƯ THẾ NÀO?

    Nhà cấp 4 là gì? Quy định về cấp nhà ở như thế nào? Trường hợp nào xây dựng nhà cấp 4 phải xin giấy phép?

    I. Nhà cấp 4 là gì? Quy định về cấp nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu có quy định nhà cấp 4 là nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác có đặc điểm như sau:

    - Chiều cao (m): =< 6m.

    - Số tầng cao: 1

    - Tổng diện tích sàn (nghìn m2): <1.000 m2.

    Quy định về cấp nhà ở được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại Bảng 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD. Theo đó, nhà ở riêng lẻ được phân thành 04 cấp: Cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Cụ thể như sau:

    II. Trường hợp nào xây dựng nhà cấp 4 phải xin giấy phép?

    Theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:

    Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

    ....

    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    ....

    Theo đó, việc xây dựng nhà cấp 4 phải xin giấy phép nếu thuộc 01 trong các trường hợp dưới đây:

    - Nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhà cấp 4 thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    - Nhà cấp 4 ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    III. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 có gì?

    Theo quy định Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 có các giấy tờ sau:

    [1] Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

    [2] 01 trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    [3] 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:

    - Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình.

    - Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.

    - Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.

    - Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

    Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo